Du học nhật bản 2014

Du học nhật bản giá rẻ

Thứ Bảy, 7 tháng 12, 2013

Tuyển sinh du học Nhật bản tăng mạnh

Tuyển sinh Du học Nhật Bản

Truyển sinh du học Nhật bản : Ở Nhật, hàng năm đến đợt tuyển sinh các trường khẩn trương ...
Nhật bản là đất nước có dân số già, và tỷ lệ sinh ngày càng giảm nên đang ở trong tình trạng thiếu lao động. Cho nên du học Nhật Bản tuyển sinh đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để thu hút các du học sinh quốc tế. Các du học sinh quốc tế thì có cơ hội tiếp cận với nền kinh tế, công nghệ tiên tiến để nâng cao tay nghề và trau dồi thêm kiến thức cho mình.


NHẬT BẢN TĂNG CƯỜNG TUYỂN SINH DU HỌC NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

Trong thời gian gần đây, Nhật Bản đang đưa ra nhiều chính sách thu hút du học sinh các nước nói chung và Việt Nam nói riêng đến học tập. Với chính sách này, Nhật Bản đã gia tăng lực lượng đáng kể lao động trẻ có tay nghề trình độ phục vụ cho đất nước mình. Bởi lẽ phần lớn những du học sinh sang Nhật học đều, tham gia làm thêm từ những việc tay chân đến công việc văn phòng. Ngoài ra sau khi tốt nghiệp học sinh đều mong muốn ở lại tiếp tục làm việc trau dồi kỹ năng thực tế tại các công ty Nhật Bản.
Tính đến tháng 5/2012, số du học sinh được tiếp nhận Vào Nhật Bản là 137.756 người. Số lượng đã sụt giảm do đợt sóng thần lớn tại miền đông Nhật Bản năm 2011. Vì vậy, Nhật Bản đang tích cực thực hiện nhiều chính sách để phục hồi, và thu hút thêm học sinh từ nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Nhật Bản đặt ra mục tiêu thu hút 300.000 du học sinh từ các nước đến Nhật Bản. Đây là đề xuất được nguyên Thủ tướng Fukuda đưa ra năm 2008, và chỉ đạo thực hiện được mục tiêu vào năm 2020. Để thực hiện được điều này đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành liên quan của chính phủ. Hiện tại các trường học, cơ quan giáo dục của Nhật đang ráo riết xúc tiến các chương trình du học tự túc, học bổng bán phần, học bổng toàn phần tới các quốc gia.
Trong vòng 10 năm (2002 – 2012) số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản đã tăng lên 4 lần từ hơn 1.100 người lên gần 4.400 người. Chính vì vậy từ nước có số lượng du học sinh đứng thứ 8 Việt Nam đã vượt lên đứng thứ 4 tại Nhật Bản với gần 5.000 người (chiếm 3.2 % tổng số du học sinh tại Nhật). Theo thống kê có 66% sinh viên Việt Nam theo học ngành xã hội, các ngành liên quan tới khoa học tự nhiên, công nghệ…khoảng 77% sinh viên học ĐH hoặc cao học còn lại học tại các trường chuyên tư, chuyên dự bị đại học..
Hiện có 3 loại học bổng dành cho du học sinh tại Nhật: Học bổng nhà nước, học bổng khuyến học của bộ  Giáo dục – Khoa học Nhật Bản, học bổng dành cho du học sinh ngắn hạn (trong 1 năm). Tính đến năm 2012 đã có rất nhiều du học sinh Việt Nam đang học tập theo các loại học bổng này nhà nước (8.588 người) khuyến học (13.421 người), ngắn hạn (2.888 người).

SỐ LƯỢNG DU HỌC SINH QUỐC TẾ VÀO NHẬT BẢN

Theo số liệu thống kê của các tổ chức dịch vụ sinh viên Nhật Bản, (JASSO) có đến 141.774 du học sinh nước ngoài hiện đang học tập tại Nhật Bản, đặc biệt là du học sinh đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Việt Nam và Malaysia.

1/  THỐNG KÊ THEO BẬC HỌC

BẬC HỌC    SỐ LƯỢNG    TĂNG/GIẢM
Sau đại học    39.097    Tăng 10.4 %
Đại học và Cao đẳng    72.665     Tăng 8.3 %
Các trường dạy Nghề    27.872    Giảm 0.2%
Dự bị Đại học    2.140    Giảm 6.7%

2/  5 QUỐC GIA CÓ SỐ LƯỢNG DU HỌC SINH TẠI NHẬT BẢN NHIỀU NHẤT

QUỐC GIA    SỐ LƯỢNG    TĂNG/GIẢM
Trung Quốc    86.173    Tăng 9.0 %
Hàn Quốc    20.202    Tăng 3.0%
Đài Loan    5.297    Giảm 0.7%
Việt Nam    3.597    Tăng 12.4%
Malaysia    2.465    Tăng 2.9%

3/  SỐ LƯỢNG DU HỌC SINH TẠI NHẬT BẢN PHÂN THEO KHU VỰC ĐỊA LÝ

KHU VỰC    SỐ LƯỢNG    TỶ LỆ
Châu Á    130.995    92.4%
Châu Âu    4.390    3.1%
Bắc Mỹ    2.709    1.9%
Châu Phi    1.203    0.8%
Trung và Nam Mỹ    1.035    0.7%
Trung Cận Đông     981    0.7%
Châu Đại Dương     504    0.4%
Tổng cộng    141.774    100.0%

4/  SỐ LƯỢNG DU HỌC SINH QUỐC TẾ PHÂN THEO GIỚI TÍNH

GIỚI TÍNH    SỐ LƯỢNG    TỶ LỆ
Nam    71.736    50.6%
Nữ    70.038    49.4%
Tổng cộng     141.774    100.0%

5/  SỐ LƯỢNG SINH VIÊN QUỐC TẾ PHÂN THEO NGÀNH HỌC

NGÀNH HỌC     SỐ LƯỢNG    TỶ LỆ
Nhân văn    33.657    23.7%
Xã hội học    54.668    38.6%
Khoa học    2.006    1.4%
Công nghệ    22.567    15.9%
Nông nghiệp    3.100    2.2%
Chăm sóc sức khỏe    2.920    2.1%
Kinh tế    2.747    1.9%
Giáo dục    3.397    2.4%
Nghệ thuật    4.604    3.2%
Ngành khác    12.108    8.5%
Tổng cộng    141.774    100.0%